I. Các bệnh lây qua đường tình dục (STDs) là gì?
Bệnh lây qua đường tình dục (STD) hay trong tiếng anh còn gọi là Sexually transmitted diseases – STDs. Bệnh hình thành từ sự lây lan các vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng từ người này qua người khác thông qua đường quan hệ tình dục không an toàn. Dưới đây là các loại bệnh phổ biến của bệnh STD
II. Các bệnh lây qua đường tình dục phổ biến
1. Bệnh HPV:
HPV là một loại vi rút gây u nhú ở người, là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Rất có thể người bệnh sẽ bị mắc vi rút HPV trong cuộc đời nhưng không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào.
Có rất nhiều loại virus HPV khác nhau. Không phải tất cả trong số đó đều gây bệnh nghiêm trọng. Một số chủng virus chỉ gây ra mụn ở bộ phận sinh dục và hậu môn như HPV sùi mào gà.
Sùi mào gà: Sùi mào gà còn được gọi là bệnh mồng gà hoặc mụn cóc sinh dục. Đây là căn bệnh xã hội, lây truyền chủ yếu qua đường quan hệ tình dục không an toàn, rất phổ biến trong xã hội hiện nay.
Virus gây bệnh sùi mào gà là Human Papillomavirus (HPV). Loại virus này có khoảng 120 chủng, trong đó có 40 chủng là tác nhân gây bệnh thông qua đường quan hệ tình dục. HPV-16 và HPV-18 là tác nhân gây sùi mào gà ở 90% trường hợp mắc bệnh.
Thời gian ủ bệnh sùi mào gà kéo dài lên đến 9 tháng và triệu chứng của nam giới và nữ giới có sự khác nhau. Thông thường, nam giới có triệu chứng sùi mào gà sớm hơn nữ giới. Ở phụ nữ, triệu chứng bệnh không rõ ràng và thường chỉ phát hiện khi bệnh đã bước sang giai đoạn nặng.
2. Bệnh giang mai:
Giang mai là bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) do một loại vi khuẩn có tên là Treponema pallidum gây ra. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ, tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh giang mai có dấu hiệu giảm, nhưng ở nam giới, đặc biệt là nam giới có quan hệ tình dục đồng giới, đang tăng lên.
Triệu chứng bệnh giang mai:
Tương tự như các bệnh lây qua đường tình dục khác, giang mai cũng khó chẩn đoán vì người nhiễm bệnh thường không có bất kỳ triệu chứng nào trong nhiều năm. Nếu nhiễm giang mai quá lâu và không được điều trị đúng cách, bệnh có thể gây ra tổn thương lớn đến các cơ quan nội tạng quan trọng như tim, não…
Thời gian ủ bệnh:
Thời gian ủ bệnh của giang mai trung bình 3-4 tuần (9-90 ngày). Đây là giai đoạn quan trọng để phát hiện và điều trị khỏi bệnh hoàn toàn. Lúc này, săng giang mai bắt đầu xuất hiện qua những nốt hình tròn, kích thước dưới 2cm, không gây đau, không có có gờ nổi cao.
Giai đoạn phát triển bệnh giang mai:
Giai đoạn phát triển bệnh giang mai hiện được chia làm 2 giai đoạn: giang mai sớm và giang mai muộn:
- Giang mai sớm:
- Giang mai thời kỳ I: Người bệnh vẫn sinh hoạt bình thường và không có bất kỳ triệu chứng nào.
Tuy nhiên, bệnh lại dễ lây nhiễm nhất trong giai đoạn này và cả giai đoạn tiếp theo. Thông thường, giai đoạn chính của bệnh giang mai bắt đầu trong khoảng 3-4 tuần (khoảng 9 – 90 ngày) sau khi nhiễm vi khuẩn.
Người bệnh xuất hiện một vết loét nhỏ, tròn được gọi là săng (Chancre). Săng không đau nhưng có khả năng lây nhiễm cao. Vết loét này có thể xuất hiện ở bất cứ nơi nào vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể như miệng, bộ phận sinh dục hoặc hậu môn (hoặc có thể ở những vị trí ngoài sinh dục).
Vết thương sẽ tự lành trong khoảng 3-10 tuần dù điều trị hay không. Người bệnh có thể không để ý thấy xuất hiện săng hoặc thấy săng tự mất. Nếu không được chẩn đoán và điều trị trong thời kỳ này, sau 4 – 8 tuần từ khi xuất hiện tổn thương ban đầu, bệnh sẽ tiến triển sang giang mai thời kỳ II - Giang mai thời kì II: Có nguy cơ lây nhiễm cao cho người khác. Giang mai thời kỳ này thường dễ bị nhầm lẫn với một bệnh lý khác như dị ứng thuốc, vảy nến. Với các dấu hiệu như phát ban trên da và đau họng. Các nốt phát ban này sẽ không gây ngứa và thường xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, nhưng cũng có thể ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể.
Thậm chí, một số người không nhận thấy các nốt phát ban trước khi chúng biến mất. Các triệu chứng khác của giang mai giai đoạn 2 còn có thể bao gồm: đau đầu, sưng hạch bạch huyết, mệt mỏi, sốt, giảm cân, rụng tóc, đau nhức khớp…
Có thể có dấu hiệu thần kinh: điếc một bên, liệt thần kinh mắt, viêm màng bồ đào, viêm màng não. Triệu chứng của giang mai thời kỳ II có thể tự mất đi dù không điều trị gì. Tuy nhiên, nếu người bệnh không được điều trị, bệnh sẽ tiến triển sang giang mai tiềm ẩn. - Giang mai tiềm ẩn : không có dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng. Vì thế chỉ có thể phát hiện bằng xét nghiệm huyết thanh.
Giai đoạn này được chia làm 2 loại : Chia làm hai giai đoạn: tiềm ẩn sớm (ít hơn hai năm) và tiềm ẩn trễ (hơn hai năm).
Nếu không điều trị, tất cả bệnh nhân sẽ không có triệu chứng từ 12 – 24 tháng sau khi nhiễm đầu tiên.
- Giang mai thời kỳ I: Người bệnh vẫn sinh hoạt bình thường và không có bất kỳ triệu chứng nào.
- Giang mai muộn
– Giang mai thời kì III: Xuất hiện thường từ nhiều tháng, nhiều năm sau khi có săng trong một phần ba trường hợp nếu không điều trị. Biến chứng gồm: săng thương sâu, gôm ở da, xương, nội tạng, tim mạch và thần kinh.
Ở giai đoạn này, người bệnh ít có khả năng lây nhiễm cho bạn tình vì xoắn khuẩn đã xâm nhập và khu trú vào phủ tạng, không còn ở da, niêm mạc.
3. HIV:
HIV là gì?
HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người) là một loại virus tấn công hệ thống miễn dịch của cơ thể.
HIV có thể làm hư hại hệ thống miễn dịch, làm tăng nguy cơ nhiễm các loại virus hoặc vi khuẩn khác và một số bệnh ung thư. Nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến HIV giai đoạn 3, được gọi là AIDS (hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). Nhưng với phương pháp điều trị ngày nay, nhiều người nhiễm HIV không bị tiến triển thành AIDS.
Hiện tại không có cách chữa trị hiệu quả. Một khi người ta nhiễm HIV, họ sẽ có nó suốt đời.
Nhưng với sự chăm sóc y tế thích hợp, HIV có thể được kiểm soát. Người nhiễm HIV nếu được điều trị HIV hiệu quả có thể sống lâu, sống khỏe mạnh và bảo vệ được bạn tình của mình.
Cách duy nhất để biết bạn có bị nhiễm HIV hay không là xét nghiệm . Biết được tình trạng nhiễm HIV của mình sẽ giúp bạn đưa ra các quyết định lành mạnh để ngăn ngừa nhiễm hoặc lây truyền HIV.
Các giai đoạn của HIV:
Nếu không được điều trị, theo WTO – Tổ chức Y Tế Thế Giới, người bị nhiễm HIV thường tiến triển qua bốn giai đoạn. Nhưng nếu có phác đồ can thiệp và điều trị, ta có thể làm chậm hoặc ngăn chặn sự tiến triển của bệnh HIV.
Với những tiến bộ trong điều trị HIV, sự tiến triển sang Giai đoạn 4 (AIDS) ngày nay ít phổ biến hơn so với những năm đầu của HIV.
- Giai đoạn phơi nhiễm HIV:
Giai đoạn phơi nhiễm HIV là giai đoạn đầu tiên khi tiếp xúc với các nguồn lây nhiễm có nguy cơ như quan hệ tình dục không an toàn với người bị nhiễm HIV, dùng chung kim tiêm khi tiêm chích ma tuý, bị máu hoặc chất dịch của người mắc HIV bắn vào niêm mạc mắt, miệng hoặc vùng da đang bị tổn thương, nhân viên y tế tiếp xúc với nguồn lây bệnh,…
Trong 72 giờ đầu tính từ lúc phơi nhiễm, việc dùng thuốc dự phòng chống phơi nhiễm HIV mang lại hiệu quả ngăn ngừa lây nhiễm cao. Trong vài giờ đầu tỷ lệ thành công chống lây nhiễm lên đến 95 – 99%.
Chính vì vậy ở giai đoạn này cần liên hệ sớm nhất với cơ sở y tế để được sử dụng thuốc điều trị dự phòng sau phơi nhiễm.
- HIV Giai đoạn tiên phát:
Người bệnh có thể gặp các triệu chứng giống như cảm cúm, có thể là sốt nhẹ, khoảng 37,5 – 38,5 độ C ngay sau khi bị nhiễm.
Triệu chứng này thường kéo dài khoảng một tháng. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể bị sốt, đau đầu, suy nhược, sưng hạch đặc biệt ở cổ và bẹn sau khi nhiễm từ 2 – 4 tuần. Phản ứng của hệ miễn dịch cũng có thể khiến người bệnh cảm thấy vô cùng mệt mỏi và buồn ngủ, thường cảm thấy đau cơ, khớp hoặc buồn nôn, tiêu chảy.
Đây là thời điểm virus di chuyển vào trong máu và bắt đầu nhân rộng với số lượng lớn. Các hiện tượng viêm, sưng chính là phản ứng của hệ miễn dịch. Nhưng không phải ai nhiễm HIV cũng xuất hiện những triệu chứng này. Các xét nghiệm sàng lọc thông thường cũng không xác định được bệnh nên giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn “cửa sổ”.
- HIV giai đoạn tiềm tàng
Giai đoạn này còn được gọi là nhiễm HIV không triệu chứng hoặc giai đoạn tiềm ẩn trên lâm sàng.
HIV vẫn hoạt động và tiếp tục sinh sản trong cơ thể.
Người bệnh có thể không có bất kỳ triệu chứng nào hoặc bị bệnh trong giai đoạn này nhưng có thể lây truyền HIV.
Những người điều trị HIV theo quy định có thể không bao giờ chuyển sang Giai đoạn 3 (AIDS).
Nếu không điều trị HIV, giai đoạn này có thể kéo dài một thập kỷ hoặc lâu hơn, hoặc có thể tiến triển nhanh hơn. Vào cuối giai đoạn này, lượng HIV trong máu (tải lượng vi rút) tăng lên và người đó có thể chuyển sang Giai đoạn 3 (AIDS).
- HIV giai đoạn có triệu chứng:
Người bệnh có thể gặp các triệu chứng như:
- Xuất hiện hạch to trên toàn cơ thể
- Sút cân do tiêu chảy, sốt, suy kiệt, mệt mỏi
- Loét miệng
- Phát ban sẩn ngứa
- Nhiễm herpes zoster
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên tái phát, ví dụ như viêm xoang hoặc viêm tai tái diễn.
- Bệnh Candida âm đạo hoặc ở miệng
Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn cận AIDS.
- Giai đoạn nhiễm HIV nặng nhất.
Giai đoạn này còn gọi là AIDS. Đây là giai đoạn cuối cùng của nhiễm HIV và cũng là kết thúc bi thảm khó tránh khỏi ở những người bệnh. Biểu hiện lâm sàng của AIDS là các rối loạn liên quan đến suy yếu hệ miễn dịch, có thể khiến cơ thể mắc ngày càng nhiều các bệnh nghiêm trọng khác (bệnh cơ hội)
Những người bị AIDS có thể có tải lượng vi rút cao và có thể dễ dàng truyền HIV cho người khác.
Nếu không điều trị HIV, những người bị AIDS thường sống sót sau khoảng ba năm.
Các biểu hiện lâm sàng thường gặp của giai đoạn cuối gồm:
- Khó thở do bị lao phổi
- Sốt kéo dài khoảng hơn 10 ngày
- Mệt mỏi suốt ngày
- Tiêu chảy mạn tính
- Đổ mồ hôi trộm
- Dễ bị chảy máu hoặc bầm tím không rõ nguyên nhân
- Hội chứng suy mòn cơ thể do virus HIV
- Viêm phổi do PCP, do vi khuẩn tái phát
- Nhiễm Herpes simplex mãn tính (sinh dục, môi miệng, trực tràng hoặc hậu môn) hoặc herpes nội tạng
- Nhiễm nấm candida thực quản (hoặc hầu họng, phế quản, khí quản hoặc phổi)
- Kaposi sarcoma
- Nhiễm virus cytomegalo (viêm võng mạc)
- Các bệnh lý não
- Nhiễm cryptosporidium, Isospora mạn tính
- Nhiễm nấm cryptococcus ngoài phổi, kể cả viêm màng não
- Nhiễm mycobacteria
- Nhiễm nấm lan tỏa
- U lympho cổ tử cung
- Bệnh lý cơ tim hoặc thận
- Nhiễm khuẩn huyết tái phát
- Bệnh leishmania lan tỏa
- Ung thư cổ tử cung
4. Bệnh lậu:
Bệnh lậu: là một bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể gây nhiễm trùng ở bộ phận sinh dục, trực tràng và cổ họng. Bệnh lậu rất phổ biến và không loại trừ độ tuổi nào đối với việc QHTD không an toàn. Người mang thai mắc bệnh lậu có thể truyền bệnh cho con trong quá trình sinh.
Bệnh lậu thường không có triệu chứng, nhưng nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ngay cả khi không có triệu chứng cụ thể.
Sau khi lần quan hệ tình dục qua đường âm đạo, khả năng lây truyền từ phụ nữ sang nam giới khoảng 20%, nhưng từ nam sang nữ, có thể cao hơn.
Các đoạn ủ bệnh và phát triển của bệnh lậu:
- Giai đoạn 1: Vi khuẩn gây bệnh lậu xâm nhập vào niệu đạo. Sau 36 tiếng, vi khuẩn tấn công mạnh vào bên trong cơ thể và bắt đầu phát triển
- Giai đoạn 2: Vi khuẩn lậu bắt đầu phát triển
- Giai đoạn 3: Các triệu chứng đầu tiên của bệnh bắt đầu xuất hiện
Triệu chứng:
Hầu hết phụ nữ mắc bệnh lậu không có bất kỳ triệu chứng nào. Ngay cả khi phụ nữ có các triệu chứng, chúng thường nhẹ và có thể bị nhầm lẫn với nhiễm trùng bàng quang hoặc âm đạo. Các triệu chứng ở phụ nữ có thể bao gồm:
- Viêm cổ tử cung
- PID xảy ra trong 10 đến 20% phụ nữ bị nhiễm bệnh. PID có thể bao gồm viêm vòi trứng, viêm phúc mạc vùng chậu và áp xe khung chậu và có thể gây khó chịu ở bụng dưới (thường là hai bên), đau khi quan hệ, và đau khi thăm khám vùng bụng, phần phụ, hoặc cổ tử cung.
- Cảm giác đau hoặc rát khi đi tiểu;
- Tăng tiết dịch âm đạo;
- Chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh.
Đàn ông bị bệnh lậu có các triệu chứng có thể có:
- Cảm giác nóng rát khi đi tiểu;
- Tiết dịch màu trắng, vàng hoặc xanh lá cây từ dương vật; và
- Đau hoặc sưng tinh hoàn (mặc dù trường hợp này ít phổ biến hơn).
Nhiễm trùng trực tràng có thể không gây ra triệu chứng hoặc gây ra các triệu chứng ở cả nam giới và phụ nữ, có thể bao gồm:
- Đi ngoài;
- Ngứa hậu môn;
- Đau nhức;
- Đi ngoài ra máu, táo bón, có mủ
5. Nấm Candida âm đạo:
Nhiễm nấm Candida: là một bệnh viêm nhiễm do nấm men gây ra, phần lớn là Candida albicans. Các chủng nấm men này được tìm thấy ở hầu hết mọi nơi trong môi trường sống.
Nấm men Candida được kiểm soát bởi lợi khuẩn và hệ miễn dịch. Tuy nhiên, khi các vi sinh vật đường ruột có ích chịu tác động bởi kháng sinh hoặc yếu tố môi trường, khả năng kiểm soát trên sẽ yếu đi, tạo điều kiện cho nấm men Candida phát triển và gây bệnh.
Nấm Candida chiếm 90% trong số các tác nhân gây viêm âm đạo. Ở người bình thường, Candida được tìm thấy 40% ở âm đạo, 40% ở hệ tiêu hóa (ruột), 30% ở miệng,…
<Viêm âm đạo do nhiễm nấm Candida>
Dấu hiệu:
Bệnh nấm Candida có thể xuất hiện ở những bộ phận cơ thể như:
- Nhiễm nấm candida ở miệng (Bệnh tưa miệng)
Bệnh nấm Candida trong miệng sẽ khiến bên trong miệng xuất hiện những mảng trắng, đặc biệt trên lưỡi, vòm miệng và xung quanh môi. Nếu bạn cạo sạch những mảng trắng này sẽ nhìn thấy khu vực bị viêm đỏ, có khi chảy máu nhẹ.
Khi bị nhiễm nấm Candida ở miệng, vùng da ở khóe miệng có thể bị nứt nẻ, đỏ ửng, ẩm ướt. Đôi khi các mảng tưa miệng sẽ gây ra đau đớn nhưng đa số trường hợp thì không đau.
- Nhiễm nấm Candida ở thực quản (Viêm thực quản)
Viêm thực quản do bệnh nấm Candida gây ra có thể khiến bạn cảm thấy khó khăn hoặc đau đớn khi nuốt. Bên cạnh đó, bạn có khi cảm thấy đau ở ngực, phía sau xương ức. - Biểu hiện nấm Candida ở da: Nhiễm nấm Candida ở da làm da xuất hiện những mảng da đỏ, ẩm, ngứa và đôi khi còn có mụn mủ nhỏ ở xung quanh.
- Triệu chứng nấm candida ở âm đạo (Nhiễm nấm âm đạo):Khi nhiễm trùng nấm men Candida xảy ra ở âm đạo, bạn sẽ có những biểu hiện như:
- Ngứa hay đau nhức âm đạo
- Dịch tiết âm đạo sệt và xốp, có kết cấu như phô mai tươi
- Cảm thấy khó chịu và nóng rát xung quanh phía ngoài âm đạo, đặc biệt khi đi tiểu hoặc chạm vào khu vực này
- Cảm thấy đau hoặc khó chịu trong lúc quan hệ tình dục
Thực tế, nấm men Candida luôn tồn tại sẵn trong cơ thể người. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể làm tăng khả năng phát triển của chúng ngoài tầm kiểm soát.
Các nguyên nhân nấm candida phát triển có thể bao gồm:
- Dùng kháng sinh không đúng với chỉ định của bác sĩ (quá liều, kháng sinh phổ rộng, tự ý uống thuốc…)
- Tác dụng) phụ của thuốc corticosteroid và một số thuốc điều trị ung thư gây suy giảm hệ miễn dịch (HIV)
- Phụ nữ có thai (nhất là 3 tháng cuối): biểu mô âm đạo chứa nhiều Glycogen bị thủy phân thành acid lactic (dưới tác dụng của vi khuẩn) làm pH âm đạo giảm thấp, tạo điều kiện cho Candida phát triển.
- Ảnh hưởng của những bệnh như ung thư, HIV, AIDS, đái tháo đường…
- Lạm dụng thuốc tránh thai
- Vệ sinh không đúng cách: nhiễm nấm âm đạo từ đường tiêu hóa.
- Thụt rửa âm đạo.
- Mặc quần áo quá chật tạo môi trường nóng ẩm, mặc đồ lót bị nhiễm nấm
- Lây truyền qua quan hệ tình dục đường âm đạo.
- Nhiễm nấm từ hậu môn.
Triệu chứng thường gặp do nấm Candida:
- Bệnh nhân tiểu buốt, tiểu rắt.
- Ngứa rát âm đạo/ âm hộ, có thể xuất hiện vết xước do gãi nhiều.
- Ra nhiều khí hư như bột hoặc váng sữa, không hôi.
- Đau rát khi quan hệ.
- Âm đạo viêm đỏ, sưng nề, dễ chảy máu, nhiều khí hư như váng sữa bám thành âm đạo.
- Cổ tử cung có thể viêm đỏ, phù nề. Bôi lugol khi soi cổ tử cung quan sát thấy cổ tử cung và thành âm đạo bắt màu lugol không đều, nham nhở nếu nhiễm nấm cấp tính.
6. Chlamydia:
Chlamydia là một trong những bệnh phổ biến nhất lây nhiễm qua đường tình dục, cả nam giới hay nữ giới đều có thể mắc. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể gây tổn thương nghiêm trọng và vĩnh viễn tới cơ quan sinh sản của nữ giới, thậm chí có thể dẫn tới vô sinh.
Chlamydia gây ra bởi vi khuẩn đặc biệt Chlamydia, ký sinh bắt buộc trong tế bào sống,
bệnh Chlamydia bị gây ra bởi vi khuẩn thường không có triệu chứng, nhưng nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ngay cả khi không có triệu chứng.
Nếu các triệu chứng xảy ra, chúng có thể không xuất hiện và ủ bệnh cho đến vài tuần sau khi quan hệ tình dục với bạn tình bị nhiễm chlamydia.
Triệu chứng:
Đối với nam giới:
- Tiết dịch bất thường từ dương vật, dịch thường có màu vàng hoặc trắng, thường thấy rõ
- vào sáng sớm.
- Cảm giác nóng rát khi đi tiểu, có thể thấy tiểu rắt.
- Sưng đau một bên hoặc cả 2 bên tinh hoàn.
Đối với phụ nữ:
- Tiết dịch âm đạo, khí hư bất thường (dịch màu vàng nhạt hoặc trắng).
- Cảm giác nóng rát khi đi tiểu.
Đàn ông và phụ nữ cũng có thể bị nhiễm chlamydia trong trực tràng của họ. Điều này xảy ra do quan hệ tình dục qua đường hậu môn hoặc do lây lan từ một vị trí bị nhiễm trùng khác (chẳng hạn như âm đạo).
Mặc dù những bệnh nhiễm trùng này thường không gây ra triệu chứng, nhưng chúng có thể gây ra: đau trực tràng, suy giảm miễn dịch, chảy máu khi đi ngoài
Bạn cũng nên đến gặp bác sĩ nếu đối tác của bạn bị STD hoặc các triệu chứng của một bệnh này. Các triệu chứng có thể bao gồm
- Đau bất thường;
- Tiết dịch có mùi hôi;
- Nóng rát khi đi tiểu; hoặc
- Chảy máu giữa kỳ kinh.
Điều gì xảy ra nếu tôi không được điều trị Chlamydia?
Thời gian đầu, chlamydia gây ra các triệu chứng thường không được chú ý. Tuy nhiên, nếu để chlamydia kéo dài, không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Ở phụ nữ, chlamydia không được điều trị có thể gây ra bệnh viêm vùng chậu (PID). Một số biến chứng của PID là:
- Hình thành mô sẹo làm tắc nghẽn ống dẫn trứng;
- Mang thai ngoài tử cung ( mang thai ngoài tử cung);
- Vô sinh (không thể mang thai); và
- Đau vùng chậu / bụng trong thời gian dài.
Nam giới hiếm khi gặp vấn đề sức khỏe do chlamydia. Nhiễm trùng có thể gây sốt và đau ở các ống gắn với tinh hoàn. Điều này, trong một số trường hợp hiếm hoi, có thể dẫn đến vô sinh.
Chlamydia không được điều trị cũng có thể làm tăng khả năng nhiễm hoặc nhiễm HIV .
7. Chấy rận:
Chấy rận là một tên gọi khác của rận mu. Chúng là loài côn trùng nhỏ bé có thể cư trú trên lông mu. Giống như chấy trên đầu và trên cơ thể, rận mu hút máu người để sinh sống và sinh sản.
Các triệu chứng phổ biến của chấy rận bao gồm:
- Ngứa xung quanh bộ phận sinh dục hoặc hậu môn.
- Vết sưng nhỏ màu hồng hoặc đỏ xung quanh bộ phận sinh dục hoặc hậu môn.
- Sốt nhẹ.
- Thiếu năng lượng, hay cáu gắt do cơ thể, đặc biệt là vùng kín bị ngứa, rát, đau
Bạn cũng có thể nhìn thấy chấy hoặc trứng nhỏ màu trắng của chúng xung quanh chân tóc. Sử dụng kính lúp có thể giúp phát hiện ra chúng.
Nếu không được điều trị, chấy rận có thể lây sang người khác thông qua tiếp xúc da hoặc quần áo, khăn trải giường hoặc khăn tắm chung. Các vết cắn bị trầy xước cũng có thể bị nhiễm trùng. Vì vậy, tốt nhất là nên phát hiện và điều trị chấy rận càng sớm càng tốt.
8. Trichomonas – Nhiễm trùng roi
Trichomonas hay còn gọi là Trich – là một dạng nhiễm trùng âm đạo hoặc đường sinh dục nam do Trichomonas vaginalis gây ra.
Trichomonas Vaginalis là trùng roi âm đạo, có đời sống kí sinh, do vậy tùy theo vị trí ký sinh Trichomonas vaginalis sẽ gây bệnh ở các mức độ nặng nhẹ và xuất hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau.
Bệnh có thể không xuất hiện triệu chứng, hoặc sẽ xuất hiện đột ngột gây ra viêm niệu đạo, viêm âm đạo, hoặc thỉnh thoảng viêm bọng, viêm màng ngoài tim, hoặc viêm tuyến tiền liệt.
Theo Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC), chưa đến 1/3 số người mắc bệnh Trichomonas phát triển các triệu chứng. Khi các triệu chứng phát triển, các triệu chứng có thể bao gồm:
- Dịch tiết ra từ âm đạo hoặc dương vật.
- Nóng rát hoặc ngứa xung quanh âm đạo hoặc dương vật.
- Đau hoặc khó chịu khi đi tiểu hoặc quan hệ tình dục.
- Tiểu buốt, buồn tiểu và đi tiểu thường xuyên.
- Dịch tiết thường có mùi khó chịu, tanh hoặc mùi cá.
Nếu không được điều trị, Trich có thể dẫn đến: nhiễm trùng niệu đạo, bệnh viêm vùng chậu, khó thụ thai. Trich có thể được điều trị bằng kháng sinh nhưng cần có sự tư vấn và kê đơn từ bác sĩ chuyên khoa.
9. Mụn rộp:
Herpes là tên rút gọn của virus herpes simplex (HSV). Có hai chủng virus chính là HSV-1 và HSV-2. Cả hai có thể được truyền qua đường tình dục. Nó là một STDs rất phổ biến.
HSV-1 chủ yếu gây ra mụn rộp ở miệng. Tuy nhiên, HSV-1 cũng có thể được truyền từ miệng người này sang bộ phận sinh dục người khác khi quan hệ tình dục bằng miệng. Từ đó, gây ra mụn rộp sinh dục.
HSV-2 chủ yếu gây ra mụn rộp sinh dục. Triệu chứng phổ biến nhất của herpes là vết loét phồng rộp. Trong trường hợp mụn rộp sinh dục, những vết loét này phát triển trên hoặc xung quanh bộ phận sinh dục. Trong mụn rộp miệng, chúng phát triển trên hoặc xung quanh miệng.
III/ Phòng bệnh lây nhiễm qua đường tình dục
Tránh tiếp xúc tình dục là cách duy nhất để tránh STDs. Nhưng nếu bạn có quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng, có nhiều cách để thực hiện an toàn như sử dụng Bao Cao Su.
Bao cao su thường có hiệu quả trong việc ngăn ngừa STD lây lan qua dịch lỏng, chẳng hạn như tinh dịch hoặc máu. Nó cũng có thể bảo vệ STD lây lan qua tiếp xúc da ở vùng da được bao phủ.
Tuy nhiên, BCS không thể tránh hoàn toàn 100%.Nếu bao cao su không bao phủ vùng da bị nhiễm bệnh, bạn vẫn có thể mắc STD hoặc lây nó cho bạn tình như sùi mào gà.
Đối với sùi mào gà, nếu bạn vô tình tiếp xúc với dịch (chất lỏng) mang mầm bệnh, hoặc tiếp xúc với vùng da có mầm bệnh, thì bạn vẫn có thể bị nhiễm.
Đó là lí do một số bệnh nhân đã mang BCS, nhưng vẫn bị bệnh sùi mào gà, và thông thường, các nốt sùi mào gà sẽ xuất hiện ở một số nơi không ngờ tới như tóc, mặt, miệng, cổ, …
Bao cao su có thể giúp bảo vệ chống lại không chỉ STD, mà cả mang thai ngoài ý muốn.
IV/ Sống chung và điều trị STDs
Nếu xét nghiệm dương tính với STD, điều quan trọng là phải điều trị càng sớm càng tốt. Nếu không được điều trị, STD có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Trong một số ít trường hợp, STD thậm chí có thể gây tử vong.
Đa số các STDs đều có khả năng điều trị cao. Trong một số trường hợp, chúng có thể được chữa khỏi hoàn toàn. Trong các trường hợp khác, điều trị sớm và hiệu quả có thể giúp giảm triệu chứng, giảm nguy cơ biến chứng và bảo vệ bạn tình.
Các bệnh STDs được liệt kê ở trên đều có cùng 1 vài điểm chung như:
- Âm đạo/dương vật có tiết dịch, có mùi hôi
- Có thể xuất hiện các đốm lở loét, nổi u, mẩn đỏ, mụn (thịt, mụn nước,…), vết sưng nhỏ màu hồng hoặc đỏ xung quanh bộ phận sinh dục hoặc hậu môn
- Nóng, hoặc ngứa rát vùng kín
- Đau & rất khó chịu khi quan hệ hoặc đi vệ sinh
Nếu bạn hoặc đối tác có một trong những dấu hiệu trên, thì có thể bạn, hoặc/và đối tác đang có nguy cơ mắc một trong số bệnh STDs kể trên. Lúc này bạn và đối tác cần bình tĩnh, và cùng nhau đến bệnh viện chuyên khoa sớm nhất có thể để thăm khám, làm xét nghiệm và có phác đồ điều trị phù hợp cho từng nhóm bệnh.
Lưu ý: Nếu có một trong các dấu hiệu trên, bạn có thể tạm thời dùng dung dịch vệ sinh có thành phần đồng sulfat để tạm thời vệ sinh vùng kín. Tuyệt đối không được dùng thuốc uống hoặc thuốc bôi nếu không có sự kê đơn từ bác sĩ để tránh tình trạng uống sai thuốc, hoặc lạm dụng kháng sinh, để lại hậu quả về sau
*Bài viết mang tính chất tham khảo, không mang tính chất tư vấn và điều trị bệnh.
**Bài viết được thu thập và dịch lại từ nguồn:
- Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ – CDC – https://search.cdc.gov/search/?query=STDs&dpage=1#results
- MSD Manual – https://www.msdmanuals.com/vi/chuy%C3%AAn-gia/SearchResults?query=STDs
- Bệnh viện Tâm An: https://tamanhhospital.vn/benh-phu-khoa-thuong-gap-cach-chua-dung-thuoc-dieu-tri/
***Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán và điều trị.
—






*(Đối với phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ nhỏ dưới 2 tuổi: người sử dụng cần phải đến bác sĩ để được tư vấn, không dùng thuốc khi chưa có sự tư vấn và kê đơn của bác sĩ.)

